Nghi thức đơn giản trì tụng Chú Đại Bi tại nhà - Có chú tịnh khẩu nghiệp chân ngôn

Thảo luận trong 'BỐ THÍ VẠN SỰ LÀ PHƯƠNG PHÁP CẢI MỆNH TUYỆT ĐỈNH' bắt đầu bởi tutru, 10 Tháng chín 2017.

  1. tutru

    tutru Ban Quản Trị

    Tham gia ngày:
    14 Tháng mười một 2009
    Bài viết:
    513
    Điểm thành tích:
    18
    Giới tính:
    Nam
    [​IMG]
    Nghi thức đơn giản trì tụng Chú Đại Bi tại nhà
    Posted on 5 Tháng Tư, 2017 by Quan Âm Bồ Tát

    Trước khi tụng trì Thần-Chú này, người trì Chú phải:

    1)Tụng ba lần Chú Tịnh Khẩu Nghiệp Chơn-Ngôn để cho nơi miệng mình được thanh tịnh:

    “Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha”(3 lần)

    2)Tụng ba lần Chú Tịnh Thân Nghiệp Chơn-Ngôn để cho thân được thanh tịnh, sạch sẽ:

    “Tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị, ta bà ha”(3 lần)

    3)Tụng ba lần Chú An Thổ-Địa Chơn-Ngôn để cho nơi chỗ đất đai và nhà cửa của mình được thanh tịnh:

    “Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án độ rô, độ rô, địa vĩ, ta bà ha”(3 lần)

    TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN-NGÔN

    Án lam, tóa ha (3 lần)

    TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN-NGÔN

    Án ta phạ, bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám (3 lần)

    I. Đảnh Lễ Tam Bảo (phần đảnh lễ, hướng về Tam Bảo cần có trước khi vào nghi thức):

    Chí Tâm Đảnh Lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá hiện, vị lai Thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam Bảo. (1 lạy) o

    Chí Tâm Đảnh Lễ: Nam mô Ta Bà Giáo chủ, Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp chư tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy) o

    Chí Tâm Đảnh Lễ: Nam Mô Tây Phương Cực Lạc thế giới, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật, đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát. (1 lạy) o

    II. Kỳ nguyện:

    Hành giả nêu danh tên họ, nơi ở, nguyện xin được thọ trì chú Đại Bi để được tiêu trừ nghiệp chướng, hướng về Phật Pháp, được mãn nguyện mong cầu,… tùy ý mong muốn mà nguyện cầu cho bản thân hoặc cho thân nhân ở phần kỳ nguyện này.

    III. Sám hối & từ bi quán:

    a. Sám hối: hành giả thành tâm sám hối các tội lỗi bằng lời văn riêng của mình hoặc dựa theo bài đọc sau:

    Con- Đệ tử tên là ……………… chí tâm sám hối những tội từ vô thỉ sanh tử đến giờ, theo ác lưu chuyển, cùng chung các chúng sanh, tạo nghiệp chướng tội, bởi tham sân si trói buộc, do thân khẩu ý tạo 5 tội vô gián và 10 nghiệp ác, tự làm, bảo người khác làm, thấy kẻ khác làm sanh lòng vui mừng, hoặc vật của tháp, vật của Tăng, tự tại phí dụng. Đối với các người sanh lòng hủy báng, thấy các bậc tu học Thanh văn, Duyên giác, Đại thừa, con ưa sanh lòng mắng chửi, khiến cho các người tu hành tâm sanh buồn phiền, thấy có kẻ nào hơn mình sinh lòng ganh ghét. Đối với pháp thí tài thí thường sanh keo kiệt, bị vô minh che lấp hoặc tâm tà kiến. Không tu nhân lành, khiến ác tăng trưởng. Ở chỗ các Phật mà khởi lên phỉ báng, những tội như vậy, Phật đều thấy biết. Con nay qui mạng, đối trước chư Phật, Bồ tát, Thánh chúng, thảy đều trình bày tội lỗi, không dám che dấu. Tội chưa làm, con không dám gây tạo, những tội đã làm, con đều xin sám hối. Nghiệp chướng đã tạo đáng đoạ tam đồ và ở chỗ tám nạn. Con nguyện đời nầy có bao nhiêu nghiệp chướng đều được tiêu diệt, đã có ác báo, đời sau không thọ. Cũng như quá khứ, hiện tại, vị lai tu bồ-đề hạnh, đã có nghiệp chướng thảy đều sám hối. Nghiệp chướng của con, nay cũng sám hối., hết thảy phát lồ, không dám che dấu. Tội đã làm, nguyện được trừ diệt, tội ác vị lai không dám tạo nữa. (Sau khi sám hối, thành tâm niệm Phật và lạy Phật 3 lần.)

    b. Từ bi quán: hành giả nên nhắm mắt tĩnh lặng, nghĩ nhớ đến cảnh khổ sở của chúng sanh lặn hụp trong luân hồi, từ đây mà trong thâm tâm khởi niệm từ bi thương sót, và vì thương sót chúng sinh nên trong tâm niệm mong được thọ trì chú Đại Bi, nguyện nương oai thần thần chú được tiến bước trên đường Phật Pháp, phụng sự Phật Pháp và chúng sinh. Trong kinh Bồ Tát dạy cần nên phát khởi tâm từ bi với chúng sanh sau đó mới trì tụng thần chú Đại Bi, vì vậy hành giả nên dành ra một khoảng thời gian ngắn tĩnh lặng để thực hiện quán từ bi này. Nếu có thể, hành giả nên vì chính lòng đại bi mong cầu phụng sự Phật Pháp và chúng sinh này mà nguyện thành tựu những nguyện vọng, ước nguyện trước mắt (những nguyện cầu nếu có ở phần Kỳ Nguyện).

    IV. Phát từ bi nguyện (Bồ Tát dạy trong kinh cần nên phát từ bi nguyện trước khi thọ trì chú Đại Bi):

    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con mau biết tất cả pháp.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con sớm được mắt trí huệ.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con mau độ các chúng sanh,
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con sớm được phương tiện khéo.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con mau lên thuyền bát nhã.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con sớm được qua biển khổ,
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con mau được đạo giới định.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con sớm lên non Niết Bàn.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con mau về nhà vô vi.
    Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
    nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.
    Nếu con hướng về nơi non đao,
    non đao tức thời liền sụp đổ.
    Nếu con hướng về lửa, nước sôi,
    nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.
    Nếu con hướng về cõi địa ngục,
    địa ngục liền mau tự tiêu diệt,
    Nếu con hướng về loài ngạ quỷ.
    ngạ quỷ liền được tự no đủ,
    Nếu con hướng về chúng Tu La,
    Tu la tâm ác tự điều phục,
    Nếu con hướng về các súc sanh,
    súc sanh tự được trí huệ lớn.

    V. Xưng danh hiệu Bồ Tát và Bổn Sư của Bồ Tát (theo như Bồ Tát căn dặn trong kinh, hành giả cần nên thành tâm niệm danh hiệu Ngài và Đức Bổn Sư của Ngài):

    Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (ít nhất 21 lần)
    Nam Mô A Di Đà Phật (ít nhất 21 lần)
    Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

    VI. Trì tụng chú Đại Bi

    Chú Đại Bi theo kinh ghi thì nên trì tụng ít nhất mỗi ngày đêm là 5 lần [5 biến chú], vì vậy phần VI này hành giả nên trì tụng lặp lại ít nhất 5 lần. Nếu có thể thì trì nhiều hơn như 21 hoặc 108 lần.

    Thiên thủ thiên nhãn vô ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.
    1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
    2. Nam mô a rị da
    3. Bà lô yết đế thước bát ra da
    4. Bồ Đề tát đỏa bà da
    5. Ma ha tát đỏa bà da
    6. Ma ha ca lô ni ca da
    7. Án
    8. Tát bàn ra phạt duệ
    9. Số đát na đát tỏa
    10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
    11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
    12.Nam mô na ra cẩn trì
    13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
    14.Tát bà a tha đậu du bằng
    15.A thệ dựng
    16.Tát bà tát đa
    17.Na ma bà dà
    18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
    19.Án. A bà lô hê
    20.Lô ca đế
    21.Ca ra đế
    22.Di hê rị
    23.Ma ha bồ đề tát đỏa
    24.Tát bà tát bà
    25.Ma ra ma ra
    26.Ma hê ma hê rị đà dựng
    27.Cu lô cu lô yết mông
    28.Độ lô độ lô phạt xà da đế
    29.Ma ha phạt xà da đế
    30.Đà ra đà ra
    31.Địa rị ni
    32.Thất Phật ra da
    33.Giá ra giá ra
    34.Mạ mạ phạt ma ra
    35.Mục đế lệ
    36.Y hê di hê
    37.Thất na thất na
    38 A Ra sâm Phật ra xá rị
    39.Phạt sa phạt sâm
    40.Phật ra xá da
    41.Hô lô hô lô ma ra
    42.Hô lô hô lô hê rị
    43.Ta ra ta ra
    44.Tất rị tất rị
    45.Tô rô tô rô
    46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
    47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
    48.Di đế rị dạ
    49.Na ra cẩn trì
    50.Địa rị sắc ni na
    51.Ba dạ ma na
    52.Ta bà ha
    53.Tất đà dạ
    54.Ta bà ha
    55.Ma ha tất đà dạ
    56.Ta bà ha
    57.Tất đà du nghệ
    58.Thất bàn ra dạ
    59.Ta bà ha
    60.Na ra cẩn trì
    61.Ta bà ha
    62.Ma ra na ra
    63.Ta bà ha
    64.Tất ra tăng a mục khê da
    65.Ta bà ha
    66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
    67.Ta bà ha
    68.Giả kiết ra a tất đà dạ
    69.Ta bà ha
    70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
    71.Ta bà ha
    72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
    73.Ta bà ha
    74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
    75.Ta bà ha
    76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
    77.Nam mô a rị da
    78.Bà lô kiết đế
    79.Thước bàn ra dạ
    80.Ta bà ha
    81.Án. Tất điện đô
    82.Mạn đa ra
    83.Bạt đà giạ
    84.Ta bà ha.

    VII. Phục nguyện: (hành giả niệm danh hiệu Bồ Tát Quan Thế Âm 3 lần, sau đó nêu danh tên họ, nơi ở, nguyện hồi hướng công đức vừa trì tụng chú Đại Bi để được tiêu trừ nghiệp chướng, hướng về Phật Pháp, được mãn nguyện mong cầu,… tùy ý mong muốn mà nguyện cầu cho bản thân hoặc cho thân nhân ở phần phục nguyện này)

    VIII. Tự Quy Y & Hồi hướng:

    Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng. (lạy)
    Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (lạy)
    Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại. (lạy)

    Nguyện đem công đức này,
    Hướng về khắp tất cả,
    Đệ tử và chúng sanh,
    Đều trọn thành Phật đạo. (3 lạy)

    Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật… (lạy)
    Nam Mô A Di Đà Phật… (lạy)
    Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát… (lạy)

    Nguồn: http://botattubi.com/nghi-thuc-don-gian-tri-tung-chu-dai-bi-tai-nha/
     

Chia sẻ trang này