Trong các vị thần của thuậ trạch cát Thái tuế là vị thầ cao nhất , cóa sức mạnh lớn nhất , Thái tuế thống lĩnh các thần, xoay chuyển thời vận . Năm tháng ngày giờ , phương vị cát hung da số đều căn cứ vào phương vị của Thái tuế và quan hệ tương hỗ giữa các thần khác với Thái tuế , vậy Thái tuế bắt nguồn từ đâu Sao Mộc : Là hành tinh lớn nhất trong hệ mặt trời , hành tinh thứ 5 của hệ sau sao Hỏa - Thể tích gấp 1394 lân Quả đất - Khối lượng gấp 317 lầ quả đất - Chuyển động trên quỹ đạo chậm hơn quả đất 2,5 lần - Hoàn thành một vòng quanh mặt trời mất 11,86 năm - Tự quay quanh trục của mình mất 9 giừ 55 phút - Năng lượng mà sao mộc nhận được từ Mặt Trời chỉ bằng 1/17 của quả đất Người ta nhận thấy tác dụng xấu của nó thông qua cái gọi là " Trường Khí Sao Mộc " đến thời tiết và con người khi nó tiến gần đến quả Đát Từ xa xưa sao này đẫ được nghiên cứu và đặt là sao Tuế ( tuế tinh ) . Do chu kỳ của sao Tuế là gần 12 năm ( 11,86 năm ), nên lúc đầu các nhà thiên văn cổ thấy 12 vị trí của sao Tuế xuất hiện cùng cung độ với 12 tháng trong năm , người ta đã lấy tên Địa Chi của 12 tháng trong năm đặt tên cho 12 cung Tuế tinh . Tháng đó có có tên Địa chi là gì thì sao Tuế cũng đóng tại cung đó và coi tháng đó là tháng xấu do anhhr hưởng mạnh của " Trường Khí " Do chu kỳ của sao Tuế không đúng là 12 năm mà chỉ là 11,86 năm , nên thực tế vị trí sao Tuế bị xê dịch không trùng với 12 cung Địa chi của mỗi năm nên các nhà thuật số tạo ra một sao " Tuế giả định " có chu kỳ đúng 12 năm , phù hợp với 12 cung Địa Chi . Sao này được coi như cái bóng phản chiếu của Tuế thực , nên nó phải ở cung xung chiếu với Tuế thực và được đặt tên là " Thái Tuế " . Tháng nào có có sao " Thái Tuế " xuất hiện trong tính toán , thì hướng đối xứng với hướng đó là có " Tuế thực " là hướng có hại Ví dụ : Cung Tý có Thái tuế thì cung Ngọ là hướng xấu vì có Tuế thực . Cung Mão có Thái Tuế thì cung Dậu là hướng xấu ......... Đứng đàu chúng thần có uy lực vô biên lại là " Tuế Tinh giả " Nhưng trong các khoa Tử Vi - Phong thủy khi áp dụng nó mà nghiệm chứng thấy gần đúng , thì cũng nên coi nó là " Thật "
cảm ơn Hà Quảng đã đưa ra bài luận rất hay thái tuế theo như mình biết tam hợp Mão mùi hợi : hướng đông thân tý thì : hướng bắc tỵ dậu sửu : hướng tây dần ngọ tuất hướng nam đối cũng thái tuế luôn là tuế phá , thái tuế nhập cung nào sẽ kích hoạt cung đó , bên đài loan khi tính hạn chỉ dùng thái tuế và hệ thống sao lưu . chớ thêm bài viết của bạn
Cảm ơn bạn - HQ biết đén đau xin tâu đến đấy nhé Nguồn gốc của câu “ Động thổ trên đầu Thái tuế “ và trực niên Thái tuế Trong một năm , Thái tuế nằm ở Phương vị nào thì không động thổ xây dựng ở phương vị ấy , nếu không phạm đến Thái tuế sẽ chuốc lấy tai họa . Hồi thứ 2 trong tác phẩm Thủy Hử của Thi Nại Am có viết rằng : Trần Đạt muốn mượn đường đi qua thôn Sử gia của Sử tiến để đánh Huyện Hòa Âm . Khi đi qua thôn Sử gia , Sử tiến tập hợp các trang khách trong thôn chặn đường , quát mắng Trần Đạt rằng “ Ngươi là kẻ điếc hay sao , thật to gan lớn mật , dám động thổ trên đầu Thái tuế “ Trong Đạo giáo , Thái tuế là danh xưng của một vị thần tiên , còn gọi là Thái tuế tinh quân , hoặc Tuế quân . Một vòng Giáp Tý 60 năm mỗi năm Thiên đế sẽ phái một vị thần niên đến trực năm ,có nhiệm vụ quản lý mọi họa phúc của nhân gian năm đó , đồng thời cũng cai quản về họa phúc suốt cuộc đời của người sinh ra trong năm đó . Nhân dân tôn sùng những vị này là trực niên Thái tuế , có 60 vị Thái tuế tương ứng với 60 hoa giáp , nên gọi chung là 60 thần Giáp Tý Ví dụ : - Thái tuế Giap Tý – là Kim Biện Đại tướng quân - Thái tuế Ất Sửu - Là Trần Tài Đại tướng quân - Thái tuế Bính Dần – Là Cảnh Chương Đại tướng quân - Thái tuế Đinh Mão – Là Thẩm Hưng Đại tướng quân ..................................................................................
Kiến thức Hà Quảng thuộc kiến thức phong thủy , mình cũng đồng ý với bạn , cách luận tử vi của bên Đài loan cũng dựa vào lưu thái tuế theo năm để tính vận hạn , năm 2011 thái tuế đóng mão chỉ hướng Đông mà nhật bản bị động đất sóng thần , năm nay thái tuế đóng thìn thuộc bắc ( theo cách tính bên tử vi ) , cái này bên phong thủy chắc sẽ chuẩn hơn về khả năng động đất tại đâu .
Tử vi đẩu số vốn là một phương pháp suy đoán mệnh lý cổ truyền cũng có quan niêm tương tự đối với Tuế quân Trong dân gian thường lưu truền các câu nói cửa miệng như " Thái tuế chiếu trên đầu , không hỷ ắt có họa " qua đó đã thể hiện được sự kiêng dè và úy kỵ của người xưa đối với Thái tuế . Người ta thường nói " phạm Thái tuế " tức Địa chi của năm sinh tương xung với địa chi của một năm nào đó . Trong Tử Vi Đẩu số Thái tuế với tư cách là một vì sao có đặc trưng 1 - Thái tuế chính là vua " quân " trong một năm " tuế " chủ về cát hung lành dữ trong một năm . Thái tuế nếu không hòa hợp với các sao, vận hạn gặp phải , nếu được các sao Tử Vi - Thiên Phủ - Tả phụ - Hữu Bật - Văn Xương - Văn Khúc - Thiên Khôi - phụ tri thì sẽ giảm thiểu được tai họa . Nếu bị các sao Kình Dương -Đà La - Hỏa tinh - Linh tinh - Địa không - Địa kiếp - Phá quân -Thiên sứ xung thân , mệnh dễ xảy ra tình trạng hao tài , phụ nữ phải đề phòng khi sinh sản 2 - Thái tuế tốt nhất nên nhập 3 cung thiên di , quan lộc ,tài bạch , ưa gặp các sao Tử vi , Thiên Phủ , Tả Phụ , Hữu Bật , Thiên Cơ , Thiên Lương , Thái Dương ,Thái Âm , các sao nhập miếu sẽ cát lợi , nếu gặp hãm địa hoặc sát tinh sẽ hung 3 - Năm phạm phải Tuế Quân như người sinh năm TÝ, Thái tuế tại TÝ ...- Tháng phạm phải Tuế quân , như người sinh tháng TÝ , Thái tuế tại TÝ
Ca quyết Thái tuế đương đầu tọa Nhiệm thị Thiết La Hán Phùng hung thiên tác ác Nhược ngộ Khoa Quyền Lộc Kỵ tú lâm kỳ nội Cánh hữu lưu niên luận Nhược hoàn lâm mệnh hoạn Cánh trị Quan Phù tú Nhược dữ cát tinh tấu Chư thần bất cảm dương Dã cật trứu mi thang Niên thần ngộ tất ương Hoành phát bất tầm thường Giáp hạn tất thân vong Trùng phùng hạn bất lương Tai ương hữu hình thương Vị viễn phạm quan phòng Phương khả miễn tai ương
Cảm ơn Hà Quảng về bài viết của bạn . về kiến thức của mình thì thái tuế kị hồng đào đồng cung nếu thêm tả hữu thì như ngọn đèn trước gió , kị tuần triệt vì tuần triệt là ko vong sẽ làm thái tuế phát theo chiều xấu , còn nhiều yếu tố gia giảm nữa mình luận tử vi thì dựa chính vào hệ thống sao lưu là 2 vòng sao lưu thái tuế và lưu lộc tồn .
Bàn về trạng thái cát hung của các sao Thái tuế , tiểu hạn tại 12 cung Căn cứ vào đây để đoán định về tai họa trong mỗi năm Thái tuế năm Tý cùng tiểu hạn đến cung Tý , nhập miếu hóa cát Thất Sát , Phá Quân tại cung Tý , trấn hạn năm , người sinh năm Quý , Canh , Kỷ phát đạt Gặp Thiên Đồng , người sinh năm Bính Đinh tiền tài danh vọng đều tốt đẹp Thái tuế năm TÝ cùng tiểu hạn đến cung Tý , không nhập miếu hóa cát Gặp Tử Vi tại cung Tý trấn mệnh và han năm , người sinh năm Bính ,Mậu , Nhâm không may , phải phá sản , gặp tai ương Cát tinh , hung tinh của Thái Tuế năm Tý Gặp Lộc Tồn ,Thiên Cơ , Thiên Đồng ,Thái Âm , Xương , Khúc ,Phụ , Bật , Phá Quân, Thiên Tướng , Liêm Chinh , Vũ Khúc , THiên Phủ , Cự môn , Thất Sát , trong năm Tiền tài , quan tước đều tốt đẹp . Nếu gặp Tham Lang Tử Vi , Thiên Lương , Thái Âm , KÌnh Dương , trong năm của hao người mất kiện tụng tang ma ................................................................................................ Ngoài ra còn các cung khác
Ngoài nhưng sao đã an trong cung tiểu vận người ta con an một số sao lưu động ( Gọi tắt là sao lưu ) để tăng thêm chi tiết và màu ắc cho năm đó Ý nghĩa của nó chỉ có tính chất nhất thời không nặng ký như các sao trong các cung đại tiểu vận chính Có 9 sao lưu động các sao này dời chỗ từng năm một - An lưu Thái Tuế Tiểu vận năm nào thì an Lưu Thái tuế ở cung đó . Thí dụ : Năm Mậu Dần thì an Lưu THái tuế ở cung Dần ........................................................................................ - An Lưu Lộc Tồn An theo Can của năm tiểu vận . Thí dụ : Nếu năm tiểu vận là Giáp TÝ , an Lưu Lộc Tồn tại Dần Nếu năm tiểu vận là Đinh Dậu , an Lưu Lộc Tồn tại Ngọ "mình luận tử vi thì dựa chính vào hệ thống sao lưu là 2 vòng sao lưu thái tuế và lưu lộc tồn " Bạn có thể lý giai điều này cho mình hiểu thêm Cảm ơn bạn
Nếu luận cát hung 1 năm bạn nên dùng tiểu hạn , LNDH và gốc đại hạn 10 năm để luận , còn hệ thống sao lưu thái tuế " 12 sao Thái tuế , Thiếu dương , Tang môn , Thiếu Âm , Quan Phù , Tử Phù , Tuế Phá , Long đức , Bạch Hổ , Phúc đức , Điếu Khách , Trực phù , thái tuế an theo chiều nghịch , thì cần an cả " chỉ là yếu tố hỗ trợ cộng hưởng thôi Lưu thái tuế chỉ kích hoạt cung đóng , vd đóng tý kích hoạt cung tý của bạn , nó kị đào hồng , không kiếp , triệt , tuần , thiên ko , nhập đến cung nào xấu thì cần thận cung đó vd năm nay nhâm thìn thì an thái tuế tại thìn Lưu lộc tồn Giáp : Dần Ất : Mão Bính : Tỵ Đinh : Ngọ Mậu : Tỵ Kỷ : Ngọ Canh : Hợi Tân : Dậu Nhâm : Hợi Quý : Tý Lộc tồn , Lực sĩ , Thanh long , Tiểu hao , Tướng quân , Tấu thư , Phi liêm , Hỉ thần , Bệnh Phù , Đại hao , Phục Binh , Quan phủ . Dương Nam Âm Nữ theo chiều thuận , Âm Nam Dương Nữ theo chiều nghịch , an theo năm VD năm nay Nhâm thìn an thuận nếu là nam , an nghịch nếu là nữ Ngoài ra an theo kình dương trước lưu lộc tồn theo chiều thuận , và đà la an sau lộc tồn theo chiều nghịch Về hệ thống sao lưu 1 năm là yếu tố cộng hưởng hỗ trợ , gia giảm khi luận đoán tử vi , vd lưu lộc tồn đóng đồng cung với đại tiểu hao , vd là tháng 11 thì luận tháng đó bị mất tiền làm ăn thua lỗ , nếu vào tiểu hạn thì có nghĩa năm đó sẽ có lộc Luận tử vi cơ bản gồm : Gốc đại hạn 10 năm tiểu hạn 1 năm nguyệt hạn 1 tháng nhật hạn 1 ngày và thời hạn 1 khác ( khi luận cần áp dụng đủ tam phương xung chiếu nhị giáp hạn ) để tìm ra bộ sao , nên nhớ tử vi khi có bộ thì khả năng nó ảnh hưởng khá mạnh , còn nếu chỉ có 1 sao thì sức ảnh hưởng ko đáng kể , lưu thái tuế , lưu lộc tồn và 1 số sao lưu khác nữa là yếu tố gia giảm để xét hạn .