Cách chọn hướng khi mua nhà

Thảo luận trong 'Kiến thức Phong Thủy: Sơn quản Nhân đinh, Thủy quản Tài' bắt đầu bởi dcba, 21 Tháng năm 2007.

  1. dcba

    dcba New Member

    Tham gia ngày:
    22 Tháng bảy 2006
    Bài viết:
    449
    Điểm thành tích:
    0
    CÁCH CHỌN HƯỚNG NHÀ KHI MUA NHÀ
    ( dữ liệu chọn lọc từ cuốn sách " PHONG THỦY THỰC HÀNH " của
    tác giả TỐNG THIỀU QUANG, Nhà Xuất Bản Văn Hóa Thông Tin )

    o0o

    [​IMG]

    I/ Đối với phong thủy nhà ở điều cần quan tâm nhất là cửa chính. Cửa chính là
    lối dẫn khí vào nhà, sự suy vượng lành dữ của nó có ảnh hưởng quyết định
    đến phong thủy của nhà ở. Ngôi nhà cần phải có 2 yếu tố : tọa và hướng.

    II/ Vậy tọa và hướng là gì ?
    - chủ thể phần sau ngôi nhà là tọa
    - phía trước mặt của cửa chính nhà hường tới chính là hướng
    - tọa hướng của ngôi nhà là một đường thẳng 180 độ
    ví dụ : tọa Bắc thì hướng là hướng Nam

    III/ Sinh mạng mỗi người mỗi khác nhau, nhà ở kiêng kỵ khác nhau, mỗi người
    có một quẻ mệnh và quẻ trạch khác nhau. Căn cứ vào 2 quẻ này để chọn nhà.
    Thế nào là quẻ mệnh, cách tìm quẻ mệnh.
    Qủe mệnh lấy năm sinh làm chuẩn, hay nói cách khác người sinh cùng năm cùng qủe mênh (nam khác nữ). Chú ý mệnh ở đây khác với mệnh người tức mệnh tử vi. Ví dụ người nam sinh năm 1946 Bính Tụất mệnh tử vi mệnh thổ, đất nóc nhà, mệnh về nhà ở là mệnh ly hỏa

    Năm Sinh (1) Mệnh Nam (2) Mệnh Nữ (3)
    1901- Tân Sửu Ly Hỏa Càn Kim
    1902- Nhâm Dần Cấn Thổ Đoài Kim
    1903- Qúy Mão Đoài Kim Cấn Thổ
    1904- Giáp Thìn Càn Kim Ly Hỏa
    1905- Ất Tỵ Khôn Thổ Khảm Thủy
    1906- Bính Ngọ Tốn Mộc Khôn Thổ
    1907- Đinh Mùi Chấn Mộc Chấn Mộc
    1908- Mậu Thân Khôn Thổ Tốn Mộc
    1909- Kỷ Dậu Khảm Thủy Cấn Thổ
    1910- Canh Tuất Ly Hỏa Càn Kim
    1911- Tân Hợi Cấn Thổ Đoài Kim
    1912- Nhâm Tý Đoài Kim Cấn Thổ
    1913- Qúy Sửu Càn Kim Ly Hỏa
    1914- Giáp Dần Khôn Thổ Khảm Thủy
    1915- Ất Mão Tốn Mộc Khôn Thổ
    1916- Bính Thìn Chấn Mộc Chấn Mộc
    1917- Đinh Tỵ Khôn Thổ Tốn Mộc
    1918- Mậu Ngọ Khảm Thủy Cấn Thổ
    1919- Kỷ Mùi Ly Hỏa Càn Kim
    1920- Canh Thân Cấn Thổ Đoài Kim
    1921- Tân Dậu Đoài Kim Cấn Thổ
    1922- Nhâm Tuất Càn Kim Ly Hỏa
    1923- Qúy Hợi Khôn Thổ Khảm Thủy
    1924- Giáp Tý Tốn Mộc Khôn Thổ
    1925- Ất Sửu Chấn Mộc Chấn Mộc
    1926- Bính Dần Khôn Thổ Tốn Mộc
    1927- Đinh Mão Khảm Thủy Cấn Thổ
    1928- Mậu Thìn Ly Hỏa Càn Kim
    1929- Kỷ Tỵ Cấn Thổ Đòai Kim
    1930- Canh Ngọ Đoài Kim Cấn Thổ
    1931- Tân Mùi Càn Kim Ly Hỏa
    1932- Nhâm Thân Khôn Thổ Khảm Thủy
    1933- Qúy Dậu Tốn Mộc Khôn Thổ
    1934- Giáp Tuất Chấn Mộc Chấn Mộc
    1935- Ất Hợi Khôn Thổ Tốn Mộc
    1936- Bính Tý Khảm Thủy Cấn Thổ
    1937- Đinh Sửu Ly Hỏa Càn Kim
    1938- Mậu Dần Cấn Thổ Đoài Kim
    1939- Kỷ Mão Đoài Kim Cấn Thổ
    1940- Canh Thìn Càn Kim Ly Hỏa
    1941- Tân Tỵ Khôn Thổ Khảm Thủy
    1942- Nhâm Ngọ Tốn Mộc Khôn Thổ
    1943- Qúy Mùi Chấn Mộc Chấn Mộc
    1944- Giáp Thân Khôn Thổ Tốn Mộc
    1945- Ất Dậu Khảm Thủy Cấn Thổ
    1946- Bính Tuất Ly Hỏa Càn Kim
    1947- Đinh Hợi Cấn Thổ Đoài Kim
    1948- Mậu Tỵ Đoài Kim Cấn Thổ
    1949- Kỷ Sửu Càn Kim Ly Hỏa
    1950- Canh Dần Khôn Thổ Khảm Thủy
    1951- Tân Mão Tốn Mộc Khôn Thổ
    1952- Nhâm Thìn Chấn Mộc Chấn Mộc
    1953- Qúy Tỵ Khôn Thổ Tốn Mộc
    1954- Giáp Ngọ Khảm Thủy Cấn Thổ
    1955- Ất Mùi Ly Hỏa Càn Kim
    1956- Bính Thân Cấn Thổ Đoài Kim
    1957- Đinh Dâu Đoài Kim Cấn Thổ
    1958- Mậu Tuất Càn Kim Ly Hỏa
    1959- Kỷ Hợi Khôn Thổ Khảm Thủy
    1960- Canh Tý Tốn Mộc Khôn Thổ
    1961- Tân Sửu Chấn Mộc Chấn Mộc
    1962- Nhâm Dần Khôn Thổ Tốn Mộc
    1963- Qúy Mão Khảm Thủy Cấn Thổ
    1964- Giáp Thìn Ly Hỏa Càn Kim
    1965- Ất Tỵ Cấn Thổ Đoài Kim
    1966- Bính Ngọ Đoài Kim Cấn Thổ
    1967- Đinh Mùi Càn Kim Ly Hỏa
    1968- Mậu Thân Khôn Thổ Khảm Thủy
    1969- Kỷ Dậu Tốn Mộc Khôn Thổ
    1970- Canh Tuất Chấn Mộc Chấn Mộc
    1971- Tân Hợi Khôn Thổ Tốn Mộc
    1972- Nhâm Tý Khảm Thủy Cấn Thổ
    1973- Qúy Sửu Ly Hỏa Càn Kim
    1974- Giáp Dần Cấn Thổ Đòai Kim
    1975- Ất Mão Đoài Kim Cấn Thổ
    1976- Bính Thìn Càn Kim Ly Hỏa
    1977- Đinh Tỵ Khôn Thổ Khảm Thủy
    1978- Mậu Ngọ Tốn Mộc Khôn Thổ
    1979- Kỷ Mùi Chấn Mộc Chấn Mộc
    1980- Canh Thân Khôn Thổ Tốn Mộc
    1981- Tân Dậu Khảm Thủy Cấn Thổ
    1982- Nhâm Tuất Ly Hỏa Càn Kim
    1983- Qúy Hợi Cấn Thổ Đòai Kim
    1984- Giáp Tý Đoài Kim Cấn Thổ
    1985- Ất Sửu Càn Kim Ly Hỏa
    1986- Bính Dần Khôn Thổ Khảm Thủy
    1987- Đinh Mão Tốn Mộc Khôn Thổ
    1988- Mậu Thìn Chấn Mộc Chấn Mộc
    1989- Kỷ Tỵ Khôn Thổ Tốn Mộc
    1990- Canh Ngọ Khảm Thủy Cấn Thổ
    1991- Tân Mùi Ly Hỏa Càn Kim
    1992- Nhâm Thân Cấn Thổ Đoài Kim
    1993- Qúy Dậu Đoài Kim Cấn Thổ
    1994- Giáp Tuất Càn Kim Ly Hỏa
    1995- Ất Hợi Khôn Thổ Khảm Thủy
    1996- Bính Tý Tốn Mộc Khôn Thổ
    1997- Đinh Sửu Chấn Mộc Chấn Mộc
    1998- Mậu Dần Khôn Thổ Tốn Mộc
    1999- Kỷ Mão Khảm Thủy Cấn Thổ
    2000- Canh Thìn Ly Hỏa Càn Kim

    Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.
    Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng : thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh, nếu thuộc mạng thổ, kim thì
    người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.

    Thế nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch
    quẻ trạch của nhà ở được phân loại theo hướng vị : các hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch. Các hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.

    Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
    Qủe trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.

    Cách tìm quẻ trạch:

    Đông tứ trạch
    - "Chấn" trạch tọa đông
    - "Tốn" trạch tọa đông nam
    - "Ly" trạch tọa nam
    - "Khảm" trạch tọa bắc

    Tây tứ trạch
    - "Khôn" trạch tọa tây nam
    - "Đoài" trạch tọa tây
    - "Càn" trạch tọa tây bắc
    - "Cấn" trạch tọa đông bắc

    IV/ Vấn đề đặt ra khi chọn nhà phải trạch mệnh tương phối
    nghĩa là :
    1/ người mệnh : đông tứ mệnh ở vào đông tứ trạch
    2/ người mệnh : tây tứ mệnh ở vào tây tứ trạch
    là loại tương phối như vậy sẽ sinh cát là tốt hợp
    ngược lại :
    1/ người mệnh : đông tứ mệnh ở vào tây tứ trạch
    2/ người mệnh : tây tứ mệnh ở vào đông tứ trạch
    như vậy là mệnh và trạch (người và nhà ở) không cùng loại nên trạch mệnh
    không tương phối được thế là không tốt.

    ví dụ : 1/ nếu người thuộc đông tứ mệnh nên chọn đông tứ trạch có chấn, tốn,
    khảm, ly để ở sẽ sinh lành.
    2/ nếu người thuộc tây tứ mệnh nên chọn tây tứ trạch có cấn, đoài, càn, khôn
    để ở sẽ sinh lành.

    V/ Qủe mệnh dựa vào ai
    quẻ mệnh lấy quẻ mệnh của người chủ trong gia đình (là người trụ cột trong gia đình). Nếu phong thủy ngôi nhà hợp có lợi cho chủ nhà nhiều tài lộc cả nhà được nhờ và ngược lại.
    Tóm lại, quẻ mệnh quẻ trạch tương phối phải xem cho chủ nhà.
    Ví dụ : chủ nhà là nam
    người sinh năm 1987 Đinh mão, tra từ bảng quẻ mệnh, mệnh là Tốn Mộc
    "mộc" thuộc quẻ mệnh đông tứ mệnh nên chọn nhà ở đông tứ trạch, nghĩa là "tốn" trạch tọa đông nam (ngôi nhà tọa đông nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là đông nam (xem phần I chỉ rõ tọa và hướng)

    ví dụ : chủ nhà là nữ
    người sinh năm 1987 Đinh mão, tra bảng quẻ mệnh, quẻ mệnh là Khôn Thổ. "thổ" thuộc quẻ mệnh tây tứ mệnh nên chọn nhà ở tây tứ trạch, nghĩa là "khôn" trạch tọa tây nam (ngôi nhà tọa tây nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là tây nam.

    (trích từ blog.360.yahoo.com/blog-scRIGFs1eq_mrACKPqFNBuq_)
     
    Last edited by a moderator: 21 Tháng năm 2007
  2. Tử Vi

    Tử Vi New Member

    Tham gia ngày:
    22 Tháng bảy 2006
    Bài viết:
    427
    Điểm thành tích:
    0
    Ðề: Cách chọn hướng khi mua nhà

    Các yếu tố ngoại vi: Kiểm soát năng lượng Khoa Phong Thủy cho rằng mỗi hướng đều phát ra một năng lượng khác nhau. Do dựa trên chu kỳ của tự nhiên nên thật dễ hiểu ý nghĩa, ví dụ, khi nói rằng năng lượng ở hướng đông được tượng trưng bởi mặt trời mọc hay mùa xuân hay sự tăng trưởng trẻ trung. Nếu dùng hình tượng này, chúng ta có thể nghiệm ra rằng năng lượng khơi dậy từ hướng đông sẽ thích hợp cho các công ty mới thành lập; hướng nam là của các hoạt động sôi nổi, nhộn nhịp như tiếp thị chẳng hạn; hướng tây thích hợp cho việc củng cố các hoạt động kinh doanh, cho các hoạt động tài chính; còn năng lượng ở hướng bắc tĩnh tại hơn sẽ thích hợp với các hoạt động bình lặng như kho bãi hoặc tư vấn.
    [​IMG]
    Nơi và phòng làm việc cuả nhà thiết kế được biểu tượng hoá bằng năng lượng Mộc – thậm chí nó trông giống như cái cây đang mọc lên từ giữa phòng
    Năng lượng công việc kinh doanh của bạn chủ yếu được quyết định bởi hướng của cửa ra vào văn phòng.
    [​IMG]
    Thư viện và các nơi giữ văn thư đặt ở hướng bắc là lý tưởng nhất vì hướng này biểu trưng cho các hoạt động truyền thông và lưu trữ.

    Âm và dương
    Chúng ta có thể sử dụng các nguyên tắc Phong Thủy vào việc quyết định xem loại hình hoạt động nào thích hợp với hướng nào nhất. Đồ hình Bát quái cho chúng ta biết hành nào thuộc hướng nào và chúng có tính âm hay dương.
    Mộc:
    [​IMG]
    Thường được biết đến như “Sự trỗi dậy” qua hình thái Dương của hành này. Mộc mang ý nghĩa tăng trưởng và chuyển động. Dưới hình thái Dương, Mộc năng động hơn, thể hiện sự động não, đưa ra các sáng kiến và nhanh chóng có được quyết định. Dưới hình thái Âm, Mộc được gọi là “Sự Thấu Suốt” mang ý nghĩa thiên về trực giác hơn. Kế hoạch được đề ra và thực hiện: các ý tưởng biến thành các bản thiết kế.
    Âm (-) đông nam: Thiết kế
    Dương (+) đông: Phát triển, ý tưởng
    Kim:
    [​IMG]
    Dưới hình thái âm tính, Kim được gọi là “Niềm vui thích”, thể hiện sự hân hoan và suy tưởng, cả hai tâm trạng biểu lộ cả bên trong lẫn bên ngoài, gương soi và các vật bóng loáng, và sự suy gẫm. Dưới hình thái Dương tính, Kim thường được xem là “Khả năng sáng tạo” và gợi nhắc đến sức mạnh và sự bất động như được biểu hiện qua các nhà máy sản xuất lớn.
    Âm (-) Tây: những vật dụng kim loại nhỏ (dao, kéo đồ trang sức, tài chính, trầm tư
    Dương (+) Tây Bắc: Kỹ nghệ nặng, máy móc
    [​IMG]
    Năng lượng Kim của hướng tây là một vị trí lý tưởng dành cho các hoạt động về tài chính
    Thổ:
    [​IMG]
    Dưới hình thái âm tính, Thổ được biết là “Trái núi”, chỉ sự tĩnh lặng. Với Thổ chúng ta gieo hạt, chuẩn bị và cung cấp sự trợ giúp. Dưới hình thái âm tính, Thổ thường được xem là “Sự Tiếp Nhận” và sinh sôi nảy nở – xuất phẩm của nó được biến thành hàng hóa.
    Âm (-) đông bắc: nuôi trồng thảo mộc, các dịch vụ liên quan đến in ấn.
    Dương (+) tây nam: khai thác đá, đồ gốm, sản xuất lương thực
    Hoả:
    [​IMG]
    Hỏa luôn mang tính Dương và không có hình thái âm tính. Hỏa được biết là “Sự Đeo bám”, và thể hiện các hoạt động liên quan đến việc đưa các ý tưởng, sản phẩm đến giai đoạn cuối cùng và cổ động, xúc tiến chúng.
    Dương (+) nam: Xuất bản quan hệ công luận, các phòng thí nghiệm.
    [​IMG]
    Đồ hình bát quái biểu thị Ngũ Hành cùng với đặc tính Âm/Dương của chúng cũng như các phương vị đại diện cho chúng. Chúng ta có thể dùng đồ hình này để sắp xếp không gian làm việc của chúng ta sao cho khai thác có lợi nhất các năng lượng của mỗi cung bên trong chúng.
    Thủy:
    [​IMG]
    Thủy luôn mang tính âm và không có hình thái Dương tính. Thủy được biết là “vực thẳm”, và thể hiện một khu vực nơi đó năng lượng đứng im, bất động nhưng cũng là nơi đều đặn xuất hiện các dòng chảy.
    Âm (+) Bắc: Lưu trữ và kho bãi, thương lượng bí mật, dây chuyền sản xuất
    Tre Today
    Được đăng bởi: tamvn
     
  3. n_ha15

    n_ha15 New Member

    Tham gia ngày:
    13 Tháng chín 2009
    Bài viết:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Ðề: Cách chọn hướng khi mua nhà

    các anh ơi cho em hỏi em sinh năm 1989 theo mạng là đại lâm mộc, nhưng trên đây thì anh dcba lại nói cung phi của em là Khôn thổ. vậy em hệ mộc hay thổ vậy? Các anh trả lời giúp em câu hỏi này nha.
     

Chia sẻ trang này