Dấu hiệu nhận biết bệnh nhồi máu cơ tim cấp

Thảo luận trong 'Cải mệnh = Hatha Yoga và Dưỡng Sinh Thuận Theo Tự Nhiên' bắt đầu bởi hoangphuong2003, 23 Tháng tư 2011.

  1. Nhồi máu cơ tim là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim. nhồi máu cơ tim là một bệnh lý rất thường gặp và có liên quan nhiều đến sức khoẻ cộng đồng ở các nước phát triển và nguyên nhân thường gặp là do xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, hút thuốc lá...

    [​IMG]

    Theo thống kê tại Mỹ mỗi năm có trên 700.000 bệnh nhân phải nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây tỷ lệ nhồi máu cơ tim có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng nhồi máu cơ tim cấp vẫn là một loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm, đe doạ tính mạng người bệnh, vì thế tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Ở Mỹ, tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim khoảng 30%, có tới 50% trong số đó bị chết trong giờ đầu tiên. Theo thống kê của Tổng hội Y dược học Việt Nam năm 2001, tỷ lệ tử vong do nguyên nhân bệnh tim mạch nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì nhồi máu cơ tim.

    Biểu hiện của nhồi máu cơ tim cấp
    Biểu hiện chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là cơn đau thắt ngực điển hình: đau như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 30 phút và không đỡ khi dùng thuốc giãn động mạch vành (nitroglycerin). Đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lưng, tay phải, hoặc vùng thượng vị. Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim mà không có hoặc ít cảm giác đau: hay gặp ở bệnh nhân sau mổ, người già, tiểu đường hoặc tăng huyết áp. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: vã mồ hôi, khó thở, hồi hộp trống ngực, nôn hoặc buồn nôn, lú lẫn... Khám giúp chẩn đoán phân biệt và phát hiện các biến chứng của bệnh. Những triệu chứng hay gặp: nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi, huyết áp có thể tăng hoặc tụt, xuất hiện tiếng thổi mới ở tim...

    Huyết khối gây nhồi máu cơ tim.
    Làm thế nào để phát hiện bệnh?
    Để xác định xem dấu hiệu đau ngực có phải là bệnh nhồi máu cơ tim cấp hay không, bác sĩ có thể phải tiến hành một số thăm dò cơ bản.
    Điện tim đồ: Rất có giá trị để chẩn đoán xác định cũng như chẩn đoán định khu nhồi máu cơ tim cấp. Nên tiến hành ghi điện tim đồ 12 chuyển đạo ngay cho tất cả các bệnh nhân đau ngực hay có các triệu chứng gợi ý bị nhồi máu cơ tim cấp và được bác sĩ có kinh nghiệm đọc trong vòng 10 phút sau khi bệnh nhân đến khoa cấp cứu. Nếu điện tim đầu tiên không giúp chẩn đoán, nhưng bệnh nhân vẫn còn triệu chứng và trên lâm sàng nghi ngờ nhiều khả năng bị nhồi máu cơ tim cấp, thì nên ghi điện tim sau mỗi 5-10 phút hoặc theo dõi điện tim liên tục để phát hiện sự thay đổi của đoạn ST (chênh lên hay chênh xuống), sự xuất hiện sóng Q bệnh lý hay blốc nhánh trái hoàn toàn mới.

    Xét nghiệm men tim: CK-MB có ở trong cơ xương và trong máu của người bình thường. Ngược lại tropoinin I tim và troponin T đặc trưng cho tổ chức cơ tim, không có trong máu của người bình thường. Vì có độ nhạy cao hơn nên troponin được ưu tiên sử dụng trong chẩn đoán phân biệt các bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên. Ngược lại, các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên được chẩn đoán chủ yếu dựa trên điện tim đồ 12 chuyển đạo.

    Siêu âm tim: Siêu âm tim trong nhồi máu cơ tim cũng rất có giá trị, đặc biệt trong những thể nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên hoặc có blốc nhánh. Thường thấy hình ảnh rối loạn vận động vùng liên quan đến vị trí nhồi máu. Siêu âm tim còn giúp đánh giá chức năng thất trái, các biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim, dịch màng tim....

    Cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý như: bóc tách động mạch chủ; thuyên tắc động mạch phổi; thủng dạ dày do loét; tràn khí màng phổi; thủng thực quản gây viêm trung thất; Viêm màng ngoài tim...
    Theo SKDS
    Thông tâm lạc
    [​IMG]

    Thông tâm lạc
    THÔNG TÂM LẠC là bài thuốc có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên thành phần có nhân sâm có tác dụng bổ khí thông lạc, Giáng hương, Băng phiến có tác dụng tân hương thông lạc, Thủy điệt, Thổ nguyên trùng có tác dụng hóa ứ thông lạc, Toàn yết, Thuyền thoái, Ngô công sưu phong, thông lạc toàn phường có tác dụng bổ khí, hoạt huyết, thông kinh mạch. Thuốc được bào chế trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP WHO (tiêu chuẩn của tổ chức Y tế Thế giới). Thuốc được chỉ định điều trị cơ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, phòng tái hẹp mạch máu sau phẫu thuật can thiệp mạch vành, viêm tắc động mạch chi, biến chứng tiểu đường.

    Công dụng: - Ích khí hoạt huyết, Thông lạc chỉ thống. Chỉ định cho các bệnh mạch vành, đau thắt ngực do thể tâm khí hư phiếm, huyết ức lạc trở, biểu hiện với các triệu chứng: khó thở ở ngực, đau thắt, đau nhói ở một chỗ không di chuyển, tim đập nhanh, toát mồ hôi, hơi thở gấp và mệt mỏi, chất lưỡi tím ám hoặc có ban ứ, mạch tế sáp hoặc kết đại. Thuốc cũng được dùng trong đột quỵ thể khí hư huyết trệ, dẫn đến liệt nửa người hoặc tê bại nửa người, méo mồm, nói khó./td>

    Nguồn : Dấu hiệu nhận biết bệnh nhồi máu cơ tim cấp
    ______________________
    Có thể bạn quan tâm:
    - Cách trị nhồi máu não
    - Bệnh suy mạch vành là gì?
    - Những điều cần biết về bệnh tai biến mạch máu não
    - Tìm hiểu về chứng chóng mặt buồn nôn
     

Chia sẻ trang này