CÁCH BỆNH,TẬT - NHỮNG SAO BỆNH, TẬT

Thảo luận trong 'Trao đổi kiến thức về Tử Vi' bắt đầu bởi dcba, 8 Tháng ba 2007.

  1. dcba

    dcba New Member

    Tham gia ngày:
    22 Tháng bảy 2006
    Bài viết:
    449
    Điểm thành tích:
    0
    1. Những bệnh về bộ máy tiêu hóa: thông thường, bộ máy tiêu hóa do 5 sao chỉ định: Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Riêu, Hỷ Thần. Chỉ riêng Thiên Riêu chỉ ruột và Hỷ Thần chỉ Hậu Môn, ba sao còn lại không chỉ đích danh bộ phận nào trong bộ máy tiêu hóa. Theo nguyên tắc, hễ sao chỉ bộ máy tiêu hóa mà đi chung với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh thì tất bị bệnh.

    Địa Không, Địa Kiếp: đây là hai sao chỉ bệnh nặng nói chung, trong đó có bệnh về bộ máy tiêu hóa nếu đi chung với một trong 5 sao chỉ bộ máy tiêu hóa. Vì Không Kiếp chỉ ung nhọt, chốc lở nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu. Về cường độ, vì Không Kiếp là sát tinh hạng nặng cho nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi hãm địa. Vốn là sao Hỏa, nên bệnh bột phát bất ngờ.

    Thiên Hình, Kiếp Sát: một trong hai sao này chỉ về mổ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Bệnh sẽ tương đối nặng, nhất là khi gặp cả hai sao.

    Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: bốn sao này chỉ bệnh nhưng không rõ tính chất và cường độ nhưng chắc chắn không nặng bằng Không Kiếp.

    Đại Hao, Tiểu Hao: Đúng ra, Song Hao chỉ bệnh đau bụng, tiêu chảy. ở Mệnh hay Tật, Song Hao chỉ tạng của người hay đi tiêu chảy, tái đi tái lại, hầu như kinh niên. Cũng có thể là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, trúng thực, thượng thổ hạ tả.

    Hóa Kỵ: chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do sự dùng thuốc quá liều, hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa (Hóa Kỵ là hóa chất).

    Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lục đục, hao hoại ngấm ngầm của bộ máy, không hẳn là bệnh nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, trục trặc không rõ căn nguyên. Một nguyên do khả hữu là vì bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng là một bệnh kinh niên.

    Ngoài ra, những bộ sao dưới đây liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung:
    - Thái Âm hãm địa
    - Vũ Khúc, Thất Sát
    - Thiên Đồng, Hóa Kỵ
    - Thiên Trù, Đại, Tiểu Hao
    bệnh do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.

    - Riêu, Đà, Kỵ: đau bao tử, đau ruột
    - Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
    - Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ
    - Tham, Đà: bệnh do ăn uống quá độ, bội thực
    - Bệnh Phù: hay đau dạ dày, đầy hơi, kiết lỵ hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng.


    2. Những bệnh về bộ máy hô hấp:

    Địa Không, Địa Kiếp: chỉ bệnh đau phổi dưới nhiều hình thái và cường độ khác nhau từ ho, suyễn, yếu phổi, kém khí cho đến lao, ung thư phổi, sưng phổi.

    Tang, Hổ, Khốc, Hư: ho lao

    Thái Âm hãm địa: đau phổi

    Thiên Cơ, Khốc, Hư: phong đờm, ho ra máu

    Thiên Khốc: phổi yếu, hay ho vặt

    Hình, Bệnh hay Tử: có thể bị lao hay kinh phong

    Ngoài ra, những sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, kỵ tinh ứng dụng vào bộ máy hô hấp sẽ mô tả thêm rõ hơn hình thái hoặc cường độ của bệnh. Ví dụ, gặp Thiên Hình Kiếp sát thì bệnh hô hấp có thể phải mổ, bị Song Hao thì bệnh phổi hay tái phát nhiều lần gần như trầm kha; gặp Hóa Kỵ thì sinh thêm bệnh tiêu hóa vì dùng quá nhiều thuốc trị phổi; gặp Lưu Hà thì có thể là phổi có nước ...


    3. Những bệnh về bộ máy tuần hoàn:

    Hai sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu.

    Lâm Quan, Hỏa hay Linh: bệnh chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạch máu

    Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.

    Tang Môn, Bạch Hổ: bệnh khí huyết, bệnh thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đau tim.

    Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim

    Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay ra máu khi bị thương, bệnh hoại huyết


    4. Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục:

    Thiên Riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư

    Tham, Riêu - Đào, Hồng, Không, Kiếp - Riêu, Cái: chỉ bệnh phong tình

    Đào, Hồng, Kỵ, Mộc - Đào, Hình, Thai, Mộc: chỉ bệnh "phạm phòng".

    Thai, Không, Kiếp: chỉ bệnh đau tử cung, lệch hay sa tử cung

    Cự, Kình, Hỏa - Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La): bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ.

    Nếu đi chung với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ; với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ ...


    5. Những bệnh về tai, mũi, họng: Long Trì chỉ mũi, Phượng Các chỉ tai, Phá Toái chỉ cuống họng.

    Phượng, Kình, Đà: bệnh ở tai, cứng tai, lãng tai, sớm lãng tai, điếc.

    Trì, Khốc, Hư: bệnh lở mũi, có Thiên Hình là có mổ, có Hỏa Tinh Linh Tinh là có đốt.

    Lâm Quan, Địa Kiếp: bệnh yết hầu, thịt dư ở cổ họng.

    Phá Toái, Hình hay Hư, Khốc: đau cuống họng, tiếng khàn rè

    Riêu: đau răng, hư răng, sớm rụng răng.


    6. Những bệnh của sản phụ:

    Đào, Hồng, Kình, Kỵ, Mộc: bệnh tiểu sản, hậu sản

    Không, Kiếp, Mộc hay Kỵ, Mộc: bệnh sản thai, đau dạ con, khó đẻ

    Nguyệt hãm hay Nguyệt, Kỵ hay Nhật, Kỵ, Hư: âm hư, kinh nguyệt không đều, dương hư, có bệnh về bộ phận sản dục ảnh hưởng đến sự thụ thai, sinh đẻ.

    Lưu Hà hay Tang, Hổ: khi sinh đẻ hay bị băng huyết vì máu loãng.


    7. Những bệnh ngoài da:

    Vũ, Cơ: Bệnh ngoài da hay tê thấp.

    Tướng ở Mão, Dậu: da mặt vàng, có bệnh thuộc khí huyết hoặc ngoài da.

    Cơ, Nguyệt: hay có mụn nhọt

    Không, Kiếp, Cơ: mụn nhọt, lở chốc có máu mủ

    Phá: máu nóng lúc nhỏ tuổi sinh nhọt

    Liêm, Phá: chân tay có tỳ vết

    Kình, Cái, Không, Kiếp: phát ban, lên đậu

    Hỏa, Linh, Mộc: phỏng nước, phỏng lửa

    Liêm hãm, Hình, Kỵ: máu nóng sinh nhọt

    Cự Môn hãm: môi thâm

    Tham Xương: lang ben, da loang lổ


    8. Những bệnh về mắt: Nhật, Nguyệt chỉ cặp mắt. Nhật là mắt trái. Nguyệt là mắt phải. Đi với sát, hình, hao, bại tinh, mắt bị bệnh từ nặng đến nhẹ.

    Nhật, Kình, Kỵ ở Hợi, Tý: bị đau mắt có thể mù

    Nguyệt, Riêu, Hình, Kỵ: cũng đồng nghĩa

    Đà, Riêu, Kỵ: mắt kém

    Phá, Vũ: hay đau mắt


    9. Những bệnh về thần kinh:

    Thái Dương, Thái Âm sáng sủa thường là chỉ dấu của bệnh thần kinh, biểu lộ dưới nhiều hình thái như mất ngủ, căng thẳng tinh thần, tăng huyết áp, lo âu quá đáng.

    Nhật, Cự: ngây ngô, hơi khùng, suy luận không bình thường. Nhật càng sáng, bệnh càng nặng.

    Nhật, Không, Kiếp - Phá, Hỏa, Linh - Nhật và nhiều sao hỏa ở cung Hỏa - Phá, Kình, Đà, Hình, Kỵ: khùng và điên.

    Ngoài ra, Mệnh nào có Tang Hổ Khốc Hư Cô Quả Đẩu Quân thường u buồn, ủy mị, dồn ép.


    10. Những bệnh ở chân tay, gân cốt:

    Về cơ thể, chân tay do Thiên Mã chỉ danh. Về bệnh lý, Kình, Đà cũng có nghĩa bệnh tật liên quan đến tứ chi.

    Mã, Đà: có tật ở chân tay

    Mã, Hình: có thương tích ở chân tay

    Mã, Tuần, Triệt: trật xương, gãy chân tay

    Hình, Đà: chân tay bị yếu gân

    Vũ, Riêu: tê thấp hoặc phù chân tay


    11. Những bệnh lạ:

    Cơ, Hỏa, Linh: bệnh ma làm, quỷ ám

    Riêu, Hỏa, Linh: bị ma quỷ phá phách, quấy nhiễu

    Sát, Hao, Mộc, Kỵ: ung thư

    Bệnh Phù, Hình, Kỵ: hủi


    12. Những tật:

    Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật: lưng gù, sái chiều nghiêng về phía phải hay trái.

    Mã, Đà hay Tuần Triệt: có tật ở chân tay: què, chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi, chân hay tay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân hay một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.

    Việt, Đại Tiểu Hao: so vai, xệ vai, vai cao, vai thấp. Khôi, Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.

    Tướng, Hình: có tật ở trên đầu: đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu xói hết tóc ...

    Phục, Hình: nói ngọng

    Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp

    Vũ, Riêu, Việt, Toái: câm

    Sát, Kình, Đà, Linh, Hỏa: gù lưng

    Cự, Hỏa hay Linh: miệng méo

    Kỵ, Riêu: sứt môi

    Phượng, Kiếp, Kình: điếc

    Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch

    Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Kỵ: mắt có tật: cận thị, viễn thị, loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.

    Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín

    Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ

    Tồn, Không, Kiếp: có ám tật mới sống lâu.

    (sưu tầm)
     
    Last edited by a moderator: 21 Tháng ba 2007

Chia sẻ trang này