Kính nhờ các anh chị xem giúp Tử bình

Thảo luận trong 'Nhờ luận giải Tử Vi' bắt đầu bởi Tuti, 18 Tháng mười hai 2006.

  1. Tuti

    Tuti New Member

    Tham gia ngày:
    15 Tháng mười hai 2006
    Bài viết:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Kính nhờ bác Hoàng Thiên Minh và các anh chị xem giúp Tử bình của hộ em,
    Em xin chân thành cảm ơn ạ.

    XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ
    (BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )



    tuti
    Sinh ngày 6 tháng 11 năm Kỷ Mùi giờ Sửu
    (Monday - 12/24/1979)
    Tử Vi: Năm Kỷ Mùi, Tháng Bính Tý, Ngày Ất Sửu, Giờ Đinh Sửu
    Bát Tự: Năm Kỷ Mùi, Tháng Bính Tý, Ngày Ất Sửu, Giờ Đinh Sửu

    [Printer Friendly Version]​
    Phái nữ: tuti Năm Kỷ Mùi, Tháng Bính Tí, Ngày Ất Sửu, Giờ Đinh SửuTrụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ Tài Thương Nhật / Tài Thực Kỷ Mùi Bính Tí Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Ất Đinh Quý Kỷ Tân Quý Kỷ Tân Quý Tài Tỉ Thực Kiêu Tài Sát Kiêu Tài Sát Kiêu Dưỡng Bệnh Suy Suy Thái-cực Thiên-ất Thái-cực Thái-cực Phúc-tinh Thiên-ất Kim-thần Thiên đức Đức QN Nguyệt đức - Hoa-cái Tú QN Tú QN - - - Đào-hoa - - Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Thực Tài Tài Quan Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Kỷ Tân Quý Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất Tài Sát Kiêu Kiếp Thương Tài Tỉ Tài Kiêu Tỉ Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Sát Ấn Kiêu Kiếp Tân Tỵ Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Canh Nhâm Mậu Thương Quan Tài Thực Tài Tài Tỉ Thực Quan Ấn Tài
    Dụng thần: Bính
    Cung mệnh: cung thìn
    Vòng Trường Sinh: Tí Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai
    All rights reserved by Dương đình Gioan. December, 2002
    Converted to web based by ThuongViet.com March, 2003.

    Trụ năm bị năm Ất Sửu thiên khắc địa xung.
    Trụ tháng bị năm Nhâm Ngọ thiên khắc địa xung.
    Trụ ngày bị năm Tân Mùi thiên khắc địa xung.
    Trụ giờ bị năm Quý Mùi thiên khắc địa xung.
    Thai nguyên: Đinh Mão.
    Thai tức: Canh Tí.
    1- Kỷ Mùi 2- Canh Thân 3- Tân Dậu 4- Nhâm Tuất 5- Quý Hợi 6- Giáp Tí 7- Ất Sửu 8- Bính Dần 9- Đinh Mão 10- Mậu Thìn 11- Kỷ Tỵ 12- Canh Ngọ 13- Tân Mùi 14- Nhâm Thân 15- Quý Dậu 16- Giáp Tuất 17- Ất Hợi 18- Bính Tí 19- Đinh Sửu 20- Mậu Dần 21- Kỷ Mão 22- Canh Thìn 23- Tân Tỵ 24- Nhâm Ngọ 25- Quý Mùi 26- Giáp Thân 27- Ất Dậu 28- Bính Tuất 29- Đinh Hợi 30- Mậu Tí 31- Kỷ Sửu 32- Canh Dần 33- Tân Mão 34- Nhâm Thìn 35- Quý Tỵ 36- Giáp Ngọ 37- Ất Mùi 38- Bính Thân 39- Đinh Dậu 40- Mậu Tuất 41- Kỷ Hợi 42- Canh Tí 43- Tân Sửu 44- Nhâm Dần 45- Quý Mão 46- Giáp Thìn 47- Ất Tỵ 48- Bính Ngọ 49- Đinh Mùi 50- Mậu Thân 51- Kỷ Dậu 52- Canh Tuất 53- Tân Hợi 54- Nhâm Tí 55- Quý Sửu 56- Giáp Dần 57- Ất Mão 58- Bính Thìn 59- Đinh Tỵ 60- Mậu Ngọ 61- Kỷ Mùi 62- Canh Thân 63- Tân Dậu 64- Nhâm Tuất 65- Quý Hợi 66- Giáp Tí 67- Ất Sửu 68- Bính Dần 69- Đinh Mão 70- Mậu Thìn 71- Kỷ Tỵ 72- Canh Ngọ 73- Tân Mùi 74- Nhâm Thân 75- Quý Dậu 76- Giáp Tuất 77- Ất Hợi 78- Bính Tí 79- Đinh Sửu 80- Mậu Dần 81- Kỷ Mão 82- Canh Thìn 83- Tân Tỵ 84- Nhâm Ngọ

    Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
    Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
    Trụ tháng có thương quan (Thương): anh em duyên mỏng, bất hòa, bất hiếu. Trường hợp can và chi đều thương quan thì anh em vợ chồng phân ly.
    Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp. Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.
    Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai. Có tài ăn nói, thích hưởng thụ. Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt. Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.
    Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.
    Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.
    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
    Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
    Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.
    Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
    Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.
    Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
    Kim thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 137): Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần, trường hợp trong tứ trụ thiếu hỏa khi vận nhập vào hỏa thì lập tức giàu sang. Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hỏa để luyện, do đó kim gặp hành hỏa thì phát. Trong tứ trụ có hỏa, nhưng không hành hỏa thì hỏa cục ban đầu không có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu: "kim thần gặp hỏa, uy trấn biên cương" hoặc "kim thần nhập hỏa, phú quý vang xa". Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ. Vận đến kim thuỷ thì tai họa đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng. Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát. Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hỏa nữa càng tốt hơn. Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh hiếu học có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình. Trong tứ trụ kim nhiều (hoặc nạp âm kim nhiều) thuỷ vượng là phá cách, chủ về họa nhiều mà thành công ít, không có tình nghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.
    Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp. Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có. Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ. Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.

    Phiến ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh. 2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn. 2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn. 3. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu. 2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh. 2. Nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt. Gặp Tài, Quan là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu. 4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt. Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
    Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.
    Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.
    Mệnh hỏa sinh tháng tí, hợi là thủy khắc hỏa. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha từ lúc còn nhỏ tuổi .
    Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
    Trụ tháng có thương quan là anh em bị thương tổn. Trước hoặc sau khi mình sinh ra sẻ có tang anh hoặc chị. Cũng có người có tang em trai hoặc em gái; hoặc em trai, em gái bị tai nạn. Nói chung là em ít bị hơn, anh chị bị nhiều hơn.
    Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế". Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.
    Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.
    Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.

    Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình. Trụ năm có Dưỡng, cha hoặc mình là con trưỡng, hoặc sống xa cha mẹ.
    Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ tháng có Bệnh, nữa đời người làm ăn thất bại, lo buồn bệnh tật.
    Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nữa đời người bỏ quê hương, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nếu cột năm và trụ tháng có Đế vượng, Lâm quan, làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ. Riêng nữ mệnh, thì ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với bố mẹ chồng. Nếu sinh ngày Giáp thìn, Canh tuất, Tân mùi, vợ chồng sớm ly biệt.
    Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vi con.
    Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.
    Mẹ có thương quan là sinh con trai.
    Mẹ có thực thần là sinh con gái.
    Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.
    Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.
    Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.
    Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.
     
  2. minh an

    minh an Hội viên Đặc biệt

    Tham gia ngày:
    27 Tháng mười hai 2006
    Bài viết:
    8
    Điểm thành tích:
    0
    Ðề: Kính nhờ các anh chị xem giúp Tử bình

    Minh An lập quẻ Bát Quái theo kinh nghiêm,khác với Tử Bình cô yêu cầu:

    Theo năm,tháng,ngày,giờ: Cô Tú
    -KỶ MÙI -BÍNH TÝ -ẤT SỬU -ĐINH SỬU
    6 + 11 + 6 = 23<> 7
    + 2 = 25<> 1 Tuần không:TUẤT,HỢI.
    + 2 = 25<> 1 hào sơ động(ký hiệu -0-)
    Lập quẻ bát quái được quẻ CỔ của quẻ ĐẠI SÚC,hào sơ động.
    SƠN THIÊN ĐẠI SÚC -SƠN PHONG CỔ -LỤC THẦN:
    -Quan quỷ dần mộc -Quan quỷ dần mộc -Huyền vủ.
    -Thê tài tý thủy -ỨNG- -Thê tài tý thủy -Bạch hổ.
    -Huynh đệ tuất thổ -Huynh đệ tuất thổ -Phi xà.
    -Huynh đệ thìn thổ -Tử tôn dậu kim -Câu trần.
    PM ngọ-Quan quỷ dần mộc -THẾ- -Thê tài hợi thủy -Chu tước.
    -Thê tài tý thủy -0- -Huynh đệ sửu thổ -Thanh long.
    -Trước khi lược giải sẻ sơ lược các tính chất các hào để tiện theo dỏi:
    -Hào QUAN QUỶ,coi về công danh thì hào này là dụng thần,coi về hôn nhân thì hào này tượng cho người phối ngẩu,trong quẻ chủ Đại súc có hai hào(2 và 6) QQ dần mộc,được nguyệt kiến sinh(tý thủy sinh dần mộc)nên là hào vượng,tốt,hào này sinh hào phụ mẩu,và khắc hào huynh đệ.
    -Hào THÊ TÀI,chủ về tiền bạc,tài lộc,trong quẻ có hai hào(sơ và 5) thê tài tý thủy,tài của quẻ ngoại tỉnh,của quẻ nội động(-0-)hào này được nguyệt kiến(tý)nên vượng và được hợp với nhật thìn(tý hợp sửu)hào sơ thê tài động lại hợp với nhật thìn,biến ra và hợp với hào huynh đệ ở quẻ biến(tý hợp sửu)bị hào HĐ này và nhật thìn hợp chặc(động mà hợp gọi là hợp chặc-là bị nắm chắc,gắn kết không thể sinh,khắc),hai hào này sinh hào QQ và khắc hào Phụ MẨU.
    -Hào HUYNH ĐỆ,chủ về anh em,có hai hào huynh đệ(hào 3 và 4) được vượng vì nhật kiến(sửu thổ)hào này sẻ khắc hào thê tài.
    -Hào PHỤ MẨU ngọ hỏa,chủ về cha mẹ,coi về công danh thì hào này là văn thư,là ấn tín của hào QQ,trong quẻ hào này không hiện mà phục ẩn dưới hào QQ(viết trước hào QQ,tượng là ẩn phục)hào này bị hưu tù, vì phục mà lại bị nguyệt khắc(thủy khắc hỏa).
    -Hào THẾ,là bản mệnh,là nơi cát,hung,họa,phúc đóng,trong quẻ hào này đóng tại hào nhị(2)quan quỷ dần mộc,gọi là quan quỷ trì thế,cũng được vượng,tốt.
    -Hào ỨNG,là đối tác,là sự việc muốn biết,coi về phu thê thì hào này tượng cho hôn nhân,hào này đóng tại hào 5 thê tài tý thủy,gọi là thê tài trì ỨNG,được vượng.
    -LƯỢC GIẢI:-Quẻ chủ thuộc thổ của cung CẤN,được nhật kiến nên là quẻ vượng,tốt,tuy nhiên quẻ biến hóa khắc lại quẻ chủ(quẻ CỔ-thuộc TỐN,mộc khắc quẻ chủ Đại Súc thuộc Cấn,thổ),tượng cho thấy trong cuộc sống và về công danh,tài lộc khá vất vả mà không được suông sẻ(tượng quẻ cát thì cát,tượng quẻ hung thì hung)
    -MỆNH:-Hào quan quỷ trì thế là bản mệnh,bản mệnh có(Thiên Ất quý nhân)ở(tý)chủ về gặp việc khó có người giúp,gặp nạn có người cứu,gặp hung hóa cát-có sao(hoa cái)cho thấy đương số là người thông minh,có học vấn khá giỏi,nhiều tài nghệ nhưng tính tình kiêu ngạo,cô độc và tin nơi đấng thiêng liêng,được (chu tước)trì thế thì về mặt văn chương, hay khoa bảng chắc chắn sẻ có tin vui,nhưng tính nóng nảy khi gặp chuyện rắc rổi hay bệnh tật thì hay lo nghỉ đau đầu-Trong quẻ chủ Đại Súc hào tử tôn (là thần của phúc đức)không hiện rỏ cũng chỉ dấu cho thấy đ/s là người không có được phúc đức tốt,mà phúc đức là gốc của con người, là nguồn của tài lộc,vì thế nên dù Thế vượng,thê tài vượng nhưng nguồn của tài lộc không có,nên cuộc sống cũng khá vất vả,tuy nhiên hậu vận lại khá hơn vì trong quẻ biến CỔ có hào tử tôn phúc đức hiện rỏ-Tóm lại có thể nói là hậu vận tôt hơn tiền vận.
    -QUAN LỘC:-Hào quan quỷ là dụng thần khi coi về quan trường,Hào quan quỷ trì thế được nguyệt sinh tất quan trường sẻ hanh thông,hơn nửa lại có hào 5(quân vương,tý thủy )sinh thì càng nhẹ nhàng dể thành đạt,tuy nhiên trong quẻ lại có hai hào QQ,thì e rằng phải có thay đổi chổ làm,việc làm,hơn nửa hào Phụ mẩu là ấn tín của quan tinh không hiện mà phục dưới hào QQ,cho thấy đ/s không vừa ý lắm với công việc này, như chức vụ không cao,lương không cao,bổng lộc không có(tài bị hợp chặc)hào phục lại bị nguyệt xung phá(tý,ngọ xung),tuy nhiên còn phục thì không ảnh hưởng gì,e rắng đến thời gian thích hợp hào PM này hiện sẻ bị nguyệt phá,khi đó việc mất chức trong quan trường là khó tránh, nhưng trong quẻ nhiều hào tài lại được nguyệt làm tài tinh,thì nếu chuyên về kinh doanh,buôn bán thì hậu vận lại khá hơn nhiều.
    -TÀI BẠCH:-Hào thê tài là dụng thần khi coi về tài lộc,trong quẻ ta thấy hào tài nhiều mà lại vượng,lại được nguyệt làm tài tinh phụ trợ,cho thấy đ/s là người có tiền,nhiều nửa là khác,tuy nhiên hào tài động lại bị hợp chặc,lại không có nguồn(thần phúc)làm cho việc kiếm tiền trở nên khó khăn,khó nhưng vẩn có nhưng không nhiều và phải khá vất vả thôi.
    -PHU THÊ:-Hào ỨNG tượng cho hôn nhân,nay Ứng,Thế tương sinh (tý thủy sinh mộc)cho thấy hôn nhân dể thành,hào QQ là người phối ngẩu, chồng,lại không hợp vị,người chồng phải ở vị thế dương(hào 1,3,5)nay cả hai hào QQ đều ở vị thế âm(2,6)khi không hợp vị thì không hợp đạo vợ chồng,trong quẻ lại có hai hào QQ,cũng chỉ dấu cho thấy hôn nhân tuy thành nhưng sẻ có trắc trở nhất định,hào phụ mẩu không hiện cũng cho thấy hôn nhân không có đầu mối thì cũng không được suông sẻ,về người chồng là người cao,đẹp,khá giàu(quan quỷ mộc vượng).
     
  3. buiquoc

    buiquoc New Member

    Tham gia ngày:
    8 Tháng mười 2006
    Bài viết:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Kính nhờ Bác xem giúp em là nam sinh vào ngày 11 tháng 10 năm 1980 vào lúc khoảng 20 giờ 30 đến 21 giờ 15 => Mệnh của thân chủ: Giờ Canh Tuất, ngày Đinh Tỵ, tháng Bính Tuất, năm Canh Thân. -- Ngũ hành như sau: - Mộc 0; Hỏa 5; Thổ 4; Kim 6; Thủy 1. - Các hành vượng: Kim; Các hành suy: Mộc; Thủy - Có sao Thiên bí, tính tình cương trực, đề phòng điều tiếng. -- Mệnh chủ Đinh (Âm hỏa). Sinh mùa thu, tinh thần & thể chất đều yếu ớt.(Ngũ hành đã thể hiện mất gốcủa Mộc0 và Thủy1). - Nên rất cần Mộc sẽ giúp bùg cháy trở lại. - Nhưng nếu gặpThủy quá mạnh khắc chế thì khó tránh tai ương. - Thổ nhiều thì che mất ánh sáng. - Kim nhiều sẽ đoạt hết khí lực. - Hỏa gặp hỏa càng thêm mạnh mẽ, dù xuất hiện nhiều vẫn có lợi. => Tính chất của Đinh hỏa là không ổn định, gặp thời thì mạnh, không gặp được thời thì chỉ le lói yếu ớt. -- Đinh Hỏa rất cần Ất mộc và Nhâm thủy. => Do đó Dụng Thần là Mộc.(Mộc là mẹ của hỏa; Hỏa sẽ giúp khắc kim --> sinh Thủy. - Lấy Mộc 80%/ Hỷ Thần là Thủy, chỉ cần thêm 20% là đủ, (nhiều quá sẽ khắc Thân Mệnh). => Kỵ Thần tránh gặp Kim, Thổ. có phải là như thế này không ạ. Cuộc sống cũng như công việc của em rất lận đận và khó khăn, em rất khó tính mặc dù đã kìm chế rất nhiều mong Bác cho em biết dụng thần, hỷ thần kỵ thần và em phải làm gì để cải thiện. Cảm ơn Bác và mong tin Bác nhiều
     

Chia sẻ trang này