Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

Thảo luận trong 'Kiến thức về Tứ trụ (Tử Bình)-Tài là nguồn sống, a' bắt đầu bởi lan_xnk, 19 Tháng năm 2008.

  1. lan_xnk

    lan_xnk New Member

    Tham gia ngày:
    2 Tháng năm 2008
    Bài viết:
    179
    Điểm thành tích:
    0
    ~_ beatupXem thê thiếp thì lấy nhật chủ và Tài tinh làm chủ

    - Chính Tài là thê ~_donttell

    - Thiên Tài là thiếp hoặc là kế thất

    Nếu không có Tài tinh thì dùng nhật chi mà xem Chính Thiên tài lâm vào Sinh Vượng Suy Mộ, nếu không phải xem phối hợp với đại vận

    1- Chi ngày toạ Chính quan, thê thiếp tướng m ạo đôn hậu, trang nghiêm, hiền thục, có tài nội trợ

    2- Chi ngày toạ Thực thần mà không có Kiêu (thiên ấn), hoặc toạ Lộc, thê thiếp to béo, trung hậu có lòng rộng rãi, có tài quản lý gia đình, tài phúc đều đẹp. Nếu có Kiêu đoạt Thực thì vợ là người nhỏ bé gầy yếu. ~_laughing

    3- Chi ngày toạ Tài tinh mà là hỉ dụng thần thì người đó được thê thiếp giúp đỡ đắc tài. Nếu thêm Thiên đức lâm vào thê thiếp phúc hậu. Chi ngày Tài tinh mà toạ Tướng tinh thì lấy được vợ con nhà phú quý

    3- Chi ngày toạ Chính ấn thê thiếp hiền thục, giúp chồng đắc lực, nếu thân nhược cũng rất đẹp.

    4- Chi ngày toạ Thương quan thì vợ đẹp

    5- Tài tinh đắc Lộc vợ thân thể cường tráng, tính tình hiền thục

    6- Tài tinh đắc Quý nhân (Thiên ất quý nhân) hoặc toạ ở dưới là Quý nhân vợ đẹp mà tính hiền dịu, thông minh mà là con nhà phú quý

    7- Tài tinh đắc trường sinh, vợ chồng trường thọ ~_notliste

    8- Chi ngày toạ Tài mà kiêm Dịch Mã lấy vợ ngoại quán, hoặc vợ chết ở đất khách quê người.

    9- Ngày chi hoặc Tài tinh toạ Hoa cái, vợ chồng thông minh nhưng cô độc

    10- Ngày chi hoặc Tài tinh toạ Đào hoa, ăn cơm trước kẻng, nhưng vợ là người thông minh, thêm Thiên Hỉ Hồng Loan vợ chồng đệp đẹp

    11- Nhật chủ nhược hoặc kỵ thần là Kiêu, vợ không đắc lực.

    12- Thất sát toạ ở Chi ngày vợ có tính cương cường, khắc vợ, vợ chồng bất hoà

    13- Nhật chi phùng xung, lấy xung làm bệnh, hoặc khắc vợ sớm, nếu có chế thì có thể thoát được (tức gặp hợp) thì thành tốt
    14- Thất sát là dụng thần, thì lấy được vợ trợ giúp chồng.

    15- Nhật chủ vượng toạ Kình dương tại chi ngày vợ là người hung hãm, nếu nặng thì vì vợ mà bị phá sản, không thì vợ bị nhiều bệnh tật.

    16- Tỷ Kiếp nhiều mà tài nhược hôn nhân muộn, nếu không thì khắc nhiều vợ

    17- Tang môn, Điếu khách toạ chi ngày, hoặc Tài tinh mà bị khắc thêm Cô thần, Quả tú ở Chi ngày hoặc Tài tinh, thê thiếp và lục thân bệnh hoạn, ít được trợ giúp, nặng thì khắc thê.

    18- Nhật chủ vượng chi ngày toạ Tỉ kiêm, thê thiếp tiêu pha lớn (hao tài), khẩu thiệt, thị phi, nặng thì phá sản hoặc khắc thê. Thân nhược Tài vượng thì điều này rất đúng.

    19- Chính tài mạnh, Thiên tài nhược, hoặc có Chính tài mà không có Thiên tài, thê đối đãi với thiếp không tốt, ngược lại thì thiếp nắm quyền hành.

    20- Tài tinh ở vị trí Mộ, Tuyệt, Kỵ thần thì rất kỵ thê, Hỉ thần thì tốt

    21- Tài nhiều thân nhược thì không được vợ giúp, cũng là vợ nhiều bệnh tật, nặng thì khắc vợ.

    22- Có kỵ gặp cát thần thì phản kỵ, gặp kỵ thần phản cát như: Sát nặng mà thân nhược mà kiến Tài chủ về thê thiếp khắc chồng, không trợ giúp chồng. Nhật chi Chính quan mà gặp xung, thê thiếp nhiều bệnh tật, nặng thì bỏ vợ hoặc khắc thê.

    23- Tài thuần thanh thì vợ quý hiếm, Tài thần trọc thì vợ ác. (Thanh tức là Tài tinh không tranh hợp. Trọc là sinh Sát hại Ấn, tranh hợp vô tình)

    24- Tài tinh nhược, Tỉ Kiếp nhiều mà không có Quan chủ khắc thê. Tài thuần trọng mà Thân nhược, không có Tỷ kiếp cũng chủ khắc thê.

    25- Quan Sát vượng mà Dụng thần là Ấn kiến Tài tinh, vợ thô lỗ mà lại bị khắc.

    26- Quan Sát nhược mà thân vượng kiến Tài, ngộ Tỷ Kiếp vợ xinh mà lại bị khắc

    27- Kiếp, Kình dương mạnh, Tài nhược có Thực Thương thông quan phùng Kiêu Ấn, thê chết thê thảm.

    28- Tài nhẹ, Quan Sát vượng không có Thực Thương có Ấn thu, vợ bệnh tật.

    29- Kiếp, Kình dương vượng mà Tài nhẹ có Thực Thượng, nếu lấy vợ xấu thì khắc vợ, nếu lấy vợ đẹp thì không bị khắc nữa.

    30- Quan Sát nhược gặp Thực Thương có Tài tinh thê thiếp hiền mà không bị khắc. Quan nhẹ, Thực thương nặng, có Ấn thụ gặp Tài tinh, lấy vợ xấu thì không bị khắc.
    31- Thân mạnh, Sát nhẹ, Tài tinh sinh Sát, Quan nhẹ, Thương nặng, Tài tinh hoá Thương, Ấn thụ trùng điệp Tài tinh đắc khí, vợ hiền mà đẹp lại được vợ giầu

    32- Sát mạnh thân nhẹ, Tài tinh sinh Sát, Quan nhiều dụng Ấn, Tài tinh khắc Ấn, Thương quan bội Ấn, Tài tinh đắc cục cách, Thê thiếp không hiền hoặc vì vợ mà chiêu hoạ thương thân.

    33- Nhật chủ toạ Tài, Tài là hỉ dụng, vợ giầu ~_crazybua

    34- Trong mệnh Tài nhược hành vận gặp Tỷ Kiếp, hoặc nhật chi Quan nhược, hành vận Thương quan, hoặc nhật chi Thực hành vận Kiêu, nhẹ thì thê thiếp bị bệnh, nặng thì khắc thê, nếu qua được vận này lấy vợ thì mới tốt
    thanks and best regards~_laughing~_laughing
     
  2. jickerman

    jickerman New Member

    Tham gia ngày:
    2 Tháng mười hai 2007
    Bài viết:
    80
    Điểm thành tích:
    0
  3. Ðề: Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

    Cụm từ"Thái Tuế" là tên gọi(lót)của can-chi năm,v.d:Thái Tuế niên MẬU TÝ.Với ý nghĩa ton vinh can chi năm đó(đương quyền)thay Trời nắm quyền sinh sát trong năm.Nay với tiêu đề "luận về thê thiêp (thái tuế)" có phải là mang hàm ý "nhất vợ nhì Trời"không?tôi không rõ lắm,mong được các cao nhân chỉ giáo.
    Về tứ trụ của JICKERMAN thì an can-chi của tháng hoặc ngày sai rồi.Thang 11al 1986 chỉ có 2 ngày là:11 là KỶ SỬU và 23 là TÂN SỬU thôi.Tham luận lá số "ảo" rất khó kiểm chứng.
     
  4. jickerman

    jickerman New Member

    Tham gia ngày:
    2 Tháng mười hai 2007
    Bài viết:
    80
    Điểm thành tích:
    0
    Ðề: Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

    bác phongthuytuvi ơi, jic sinh tháng 12al mà, tứ trụ an theo trình tử bình của thương việt mong bác giúp đỡ.
     
  5. moclan

    moclan Hội viên

    Tham gia ngày:
    20 Tháng một 2008
    Bài viết:
    565
    Điểm thành tích:
    0
    Ðề: Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

    Một âm một dương là đạo.
    Vợ chồng cũng lấy ngày âm hay dương suy ra đối tượng kia, đó cũng là quan hệ của 10 thần.
    Tất cả Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ gọi là Ngũ Tài, tức là những gì trời cho mà dụng được thì gọi là Tài.
    Chính và Thiên đầu tiên hiểu là khác âm dương là Chính, cùng âm dương là Thiên, hiềm ý cho sự việc mới xem là chân chính, gian dối, lộ hay ẩn...
    Vậy vẫn luận Chính Tài là thê thiếp nói chung (khác âm dương, khác hành), Thiên Tài là cha (cùng âm dương, khác hành). Nhưng Kiếp tài có thể gọi là vợ lẽ, vợ thứ nhì, vì cùng hành nhưng khác âm dương. Tùy theo sự vượng suy xung khắc của các thần đó mới luận nhiều vợ hay không.
    Như jicker, Quý âm thủy lấy Bính dương hỏa làm Chính Tài (vợ, vợ trước vợ sau cũng được, nhưng vẫn chính thức hóa khi gọi là "vợ" nên phải là Chính), còn Đinh âm hỏa là hành ta khắc nhưng cùng là âm nên không thể là thiếp (nàng hầu, vợ lẽ) được, mà là Thiên tài, đại diện cho cha hoặc những thu hoạch, thắng lợi trong đời. Kiếp Tài là Nhâm dương thủy, là bạn gái, đồng nghiệp nữ, vợ lẽ, bồ bịch, cũng có thể là tiền và công việc nữa.

    Hãy suy lại quan hệ của Thiên ấn mà xem, và tại sao có lúc gọi là Kiêu?
     
  6. Ðề: Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

    Nếu như sinh 5/12=4/11987 thì phai đổi can chi của lệnh tháng thành là TÂN SỬU.
    Nhìn vào tổ hợp tứ trụ ta thấy đông thể,THỔ-KIM-THỦY đã đông cứng thành khối,hỗn tạp.Chỉ có HỎA mới làm tan rã ra được(điều hậu).Nhưng mùa đông HỎA tuyệt,nguyên thần MỘC còn chưa nảy mầm,thật là "lực bất tòng tâm"bế tắc!
    Vào vận 22-41t giáp-ất,khả dĩ cũng nhờ được sự "xả thân" của MỘC để sinh HỎA nên moi khó khăn cũng lướt qua.Sang vân BÍNH NGỌ-ĐINH MÙI(nạp âm là Thiên-Hà -Thủy) lửa leo lét nên cũng không đắc dụng,huống chi TỈ-KIẾP trùng trùng tranh dành (TÀI)thì còn gì để điều hòa cho THỔ-KIM?,Đại vân BÍNH NGỌ thiên khăc địa xung với trụ giờ NHÂM TÝ(chủ về con cái phá tán)đến đại vận ĐINH MÙI thì thiên khăc địa xung với trụ ngày QUÍ SỬU (chủ về vợ phá tán) chẳng còn gì để mất!
    Sửu ở trụ ngày là ngôi vợ,thêm Sửu ở lệnh tháng tranh hợp với TÝ ở trụ giờ(là tượng người vợ bị người khác quyến rũ).SÁT-KIÊU ở trụ ngày là vợ không hiền,ngang ngạnh,già mồm...
    Luận theo TỬVI thì THÂN-MỆNH đồng cung xung khắc vòng THÁI TUẾ,là chung thân bất mãn.Trước 44t các đại vận được tam hợp và sinh nhập nên cũng khá thuân lợi(cụm từ khá thuận lợi dùng ở đây hơi miễn cưỡng,vì các cung chính như PHÚC-TÀI-QUAN đều mờ ám,nên cho dù có gặp đại vận tốt cũng bị triết giảm tốt đẹp nhiều).Từ 45t trở đi là bại vận,sẽ gặp nhiều sự cố bất lợi,nhiều phen hao tài nặng,công việc không được ổn địnhv.v...
    Cung THÊ-TỬ đều bị TUẦN án ngữ,mà mờ ám,hôn nhân không thuận.KHÔNG-KIẾP là 2 sao tối độc ,cùng tọa thủ tại cung THÊ,lại thêm TẢ HỮU hội hợp(tượng là bị những kẻ xấu,toa rập xúi duc...)nếu không nhẫn nhin thì hôn nhân khó tránh khỏi đổ vỡ.
    Với năm tháng ngày giờ sinh trên ,thì các phương pháp coi mệnh lý đều phát tín hiệu về các tiêu chí bất lợi khá đồng bộ.
     
  7. moclan

    moclan Hội viên

    Tham gia ngày:
    20 Tháng một 2008
    Bài viết:
    565
    Điểm thành tích:
    0
    Ðề: Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

    Tử bình tính tháng sinh theo TIẾT, không lấy theo âm lịch, đó là căn bản để học tử bình.
    Tứ trụ của jicker quy ra ngày dương lịch là 4.1.1987 (sinh đêm 3 tháng 1 nên mới ra giờ Nhâm Tý), vẫn còn tiết Đại tuyết, chưa sang Tiểu hàn,nên vẫn tính là cung Tý (viết vậy rõ hơn là tháng hay bị lầm sang tháng ta như trong tử vi dùng).
    Trình tinviet tính đúng:
    bính dần - canh tý - quý sửu - nhâm tý
     
    Last edited by a moderator: 27 Tháng sáu 2008
  8. Ðề: Luận về thê thiếp ( Thái Tuế )

    Cám ơn đã nhắc nhở.Tôi nhớ lôn giữa đại tuyết và tiểu hàn.
     

Chia sẻ trang này